Thuê tài chính
với người dùng cuối
- Dịch vụ
- Thuê tài chính
- Thuê tài chính với người dùng cuối
Thuê tài chính với người dùng cuối
Thuê tài chính tới người dùng cuối là việc BSL cho thuê tài chính các tài sản cho khách hàng sử dụng trực tiếp tài sản thuê đó phục vụ cho hoạt động của mình.
Lợi ích
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn,
đa dạng hóa nguồn vốn - Bảo toàn được hạn mức tín dụng
từ Ngân hàng - Mức tài trợ cao
- Không cần tài sản thế chấp
như đi vay thông thường - Thời gian thuê linh hoạt
- Phương án trả nợ linh hoạt
- Lãi suất thuê hấp dẫn
- Giải pháp tài chính toàn diện
- Thích ứng kịp thời với công nghệ mới
- Kiểm soát khấu hao, chi phí
- Giảm thiểu chi phí hành chính
Bảo hiểm Tài sản
Các tài sản cho thuê sẽ được bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê. BSL và bên thuê sẽ thỏa thuận phí bảo hiểm do bên nào gánh chịu. BSL có thể tài trợ cả phần phí bảo hiểm của tài sản trường hợp bên thuê chịu phí bảo hiểm đó. Thêm vào đó, BSL phối hợp với các công ty bảo hiểm là công ty con hoặc đơn vị liên kết / có mối quan hệ hợp tác lâu năm với hai ngân hàng mẹ để cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho tài sản thuê nhằm mang lại giải pháp toàn diện cho khách hàng.
Quy trình
Hồ sơ thuê
Hồ sơ pháp lý
-
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
-
Điều lệ doanh nghiệp
-
Các loại giấy phép/ văn bản đối với doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện (nếu cần)
-
Văn bản xác nhận về doanh nghiệp tuân thủ các điều kiện của pháp luật khi hoạt động và kinh doanh trong mộ số lĩnh vực nhất định (nếu cần)
Hồ sơ tài chính
- Báo cáo tài chính (đã được kiểm toán hoặc báo cáo kê khai thuế) 2 năm gần nhất và của quý gần nhất
(bao gồm thuyết minh báo cáo tài chính) - Một số hồ sơ khác tùy từng trường hợp
Hồ sơ dự án
- Giấy phép đối dự án (nếu dự án thuộc đối tượng phải có giấy phép)
- Giấy tờ chứng minh tính hợp pháp/hợp lệ của phương án đầu tư tài sản và lựa chọn nhà cung cấp (ví dụ: Nghị quyết HĐQT hoặc Quyết định của Chủ sở hữu… của doanh nghiệp về phương án thuê tài chính và lựa chọn nhà cung cấp)
- Phương án đầu tư tài sản/phương án kinh doanh
- Hợp đồng nguyên tắc với nhà cung cấp hoặc báo giá từ nhà cung cấp
Giải đáp
Tiêu thức so sánh | Thuê tài chính | Thuê vận hành |
1. Giống nhau | ||
1.1. Quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê | Quyền sở hữu thuộc bên cho thuê trong suốt thời hạn thuê | |
1.2. Quyền sử dụng tài sản | Quyền sử dụng thuộc khách hàng (bên thuê) | |
1.3. Bên thụ hưởng bảo hiểm đối với tài sản cho thuê | Bên cho thuê | |
1.4. Thuê tiếp tài sản thuê | Bên thuê có quyền chọn thuê tiếp tài sản thuê sau thời hạn thuê ban đầu | |
2. Khác nhau | ||
2.1. Bản chất của việc cho thuê | Cấp tín dụng trung dài hạn | Cho thuê tài sản thông thường |
2.2. Thời hạn thuê | Thời hạn dài bằng phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản | Thông thường ngắn hơn so với thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, có thể là ngày, tháng, quý, năm hoặc trên đơn vị sản phẩm… |
2.3. Tiền thuê | gồm nợ gốc (phần tiền mà bên cho thuê bỏ ra để mua tài sản thuê) và tiền lãi thuê, được quy định rõ từng phần trong hợp đồng thuê. | là một khoản tiền nhất định trả định kỳ |
2.4. Ghi nhận tài sản thuê trong báo cáo tài chính | bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản cố đinh/tài sản dài hạn của của bên thuê trên bảng cân đối kế toán Bên cho thuê: ghi nhận ngoại bảng |
Bên thuê: ghi nhận ngoại bảng bên cho thuê ghi nhận tài sản cho thuê vận hành là tài sản của bên cho thuê trên bảng cân đối kế toán |
2.5. Khấu hao đối với tài sản thuê | Bên thuê trích khấu hao đối với tài sản thuê theo quy định của bộ tài chính tương tự như trường hợp bên thuê tự mua tài sản. Trường hợp bên thuê cam kết không mua lại tài sản nagy thời điểm ký hợp đồng thuê, bên thuê được quyền trích khấu hao tài sản thuê theo thời hạn thuê. | Bên cho thuê trích khấu hao đối với tài sản cho thuê. Bên thuê ghi nhận chi phí hoạt động |
2.6. Rủi ro đối với tài sản | Bên thuê chịu mọi rủi ro | Bên cho thuê chịu mọi rủi ro |
2.7. Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và bảo hiểm | Bên thuê chịu toàn bộ chi phí này | Tùy thuộc vào thỏa thuận, Bên cho thuê chịu toàn bộ chi phí này |
2.8. Quyền chọn mua tài sản thuê sau khi kết thúc hợp đồng thuê | Bên thuê được quyền ưu tiên chọn mua lại tài sản thuê sau thời hạn thuê với giá trị danh nghĩa, thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản ban đầu. | Bên thuê không được quyền ưu tiên chọn mua lại tài sản thuê sau thời hạn thuê. Trường hợp bên thuê muốn mua lại tài sản thuê, bên cho thuê và bên thuê sẽ thương lượng giá thanh lý tài sản theo giá thị trường. |
THUÊ TÀI CHÍNH | CHO VAY | LƯU Ý (*) | |
Phương thức tài trợ | Thông qua tài sản | Tiền | |
Quyền sở hữu đối với tài sản | Bên cho thuê | Khách hàng (Bên vay) | |
Tài sản thế chấp | Về cơ bản, không cần thế chấp | Về cơ bản, cần tài sản thế chấp | Tùy thuộc xếp hạng tín dụng của khách hàng |
Mức tài trợ | Có thể lên đến 100% giá trị tài sản và các chi phí gắn liền với tài sản | Thông thường là 60-70% giá trị tài sản, không bao gồm các chi phí gắn liền với tài sản | Tùy thuộc xếp hạng tín dụng của khách hàng |
Khi kết thúc thời hạn hợp đồng | 3 cách linh hoạt: 1. Chuyển quyền sở hữu tài sản (từ Bên cho thuê sang Bên thuê) 2. Bên thuê trả lại tài sản cho Bên tho thuê 3. Bên thuê thuê tiếp tài sản |
Bên vay trả hết nợ, tất toán hợp đồng vay. | |
Hạch toán kế toán | Bên thuê tài chính được trích khấu hao tài sản thuê tài chính. Thời gian trích khấu hao khác nhau phụ thuộc vào điều khoản tại thời điểm ký hợp đồng, cụ thể: 1. Trường hợp khách hàng cam kết mua tài sản thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê: Bên thuê được trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành 2. Trường hợp khách hàng cam kết không mua tài sản thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê: Bên thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. 3. Trường hợp nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó. |
Bên vay ghi nhận tài sản cố định và trích khấu hao theo thời hạn thông thường quy định |
Căn cứ Điều 113, Luật các Tổ chức Tín dụng 2010 , Khoản 7 Điều 3 Nghị Định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động cho thuê tài chính và các văn bản hướng dẫn liên quan, cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn thông qua việc cho thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê tài chính, cho bên thuê thuê tài sản đó và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính có toàn quyền sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính.
Các sản phẩm khác